Cho thuê lại lao động nước ngoài phải xin cấp mới giấy phép

Công ty hỏi, khi cho thuê lại người lao động nước ngoài này thì có phải xin cấp mới giấy phép lao động để họ làm việc cho người sử dụng lao động mới không?

Công ty CP cung ứng nhân lực toàn cầu NIC (Hà Nội) đang xin cấp giấy phép lao động cho 1 lao động kỹ thuật nước ngoài.

Tuy nhiên, đối tác của Công ty là một nhà thầu đang thực hiện dự án tại Việt Nam cũng có nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật cao tương ứng và muốn thuê lại người lao động này.

Công ty CP cung ứng nhân lực toàn cầu NIC hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động và đã được cấp giấy phép hoạt động.

Công ty hỏi, khi cho thuê lại người lao động nước ngoài này thì có phải xin cấp mới giấy phép lao động để họ làm việc cho người sử dụng lao động mới không? Nếu có thì Công ty hay nhà thầu thực hiện thủ tục này?

Giấy phép lao động mới (nếu có) có thay thế giấy phép lao động hiện tại (đang xin cấp để người lao động nước ngoài làm việc cho Công ty NIC) hay sẽ tồn tại song song 2 giấy phép lao động?

Và khi hết thời hạn cho thuê lại lao động thì Công ty có phải xin cấp lại giấy phép để người lao động này làm việc tiếp cho Công ty không?

cho thue lai lao dong nuoc ngoai
Về vấn đề này Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định:

CHẤP THUẬN NHU CẦU SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Sau khi được chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác thì phải thực hiện việc cấp mới giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trình tự cấp giấy phép lao động

1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.